Hoàn thuế GTGT đối với dự án viện trợ không hoàn lại

20/03/2023, 08:00

- Căn cứ Khoản 6, Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó...”
- Căn cứ Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài Chính về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
“Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT (trừ trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:

d) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d1) Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ;
d.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu NSNN) theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của Chính phủ và Điểm a Khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại Điểm d.1 Khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.”

Nguồn: www.thuenhanuoc.vn

---

Your comment